Sức ép giảm giá xe Honda ngày càng tăng: Trong năm tài chính 2019, Honda Việt Nam hy vọng sản lượng bán hàng sẽ cao hơn nhiều so với năm tài chính 2018. Trong đó, đặc biệt chú trọng mở rộng mạng lưới Đại lý đi kèm với việc tăng cường chất lượng dịch vụ, hướng đến mục tiêu mang lại những giá trị và sự hài lòng vượt lên trên mong đợi của khách hàng.
Bấm để xem nhanh
Giá xe ô tô Honda trước sức ép giảm giá
Trong năm tài chính 2018, Honda Việt Nam đã khai trương thêm 9 đại lý ô tô nâng tổng số đại lý Honda ôtô đạt tiêu chuẩn 5S trên toàn quốc lên 26 đại lý trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Honda Việt Nam vừa tổng kết hoạt động năm tài chính 2018 và đưa ra Kế hoạch phát triển năm tài chính 2019 (từ tháng 4/2018-3/2019). Theo đó, năm 2018 sản lượng bán hàng của tập đoàn đạt hơn 2,38 triệu xe trong cả 3 lĩnh vực: ôtô, xe máy và sản phẩm động lực.
Cuối năm 2017, thị trường ô tô Việt Nam chứng kiến nhiều sự kiện biến động. Trong đó, sự ảnh hưởng của nghị định 116, thuế nhập khẩu ô tô về 0%,… khiến người tiêu dùng không mua được xe giá rẻ như mong đợi, doanh số thị trường ô tô cũng sụt giảm mạnh. Xét về tổng dung lượng thị trường, trong năm tài chính 2018, toàn thị trường tiêu thụ hơn 260.000 xe, trong đó dòng xe du lịch đạt hơn 150.000 xe, giảm 19% so với kỳ trước nhưng Honda Việt Nam vẫn tăng trưởng với doanh số kỷ lục đạt 12.867 xe được bán ra.
Đóng góp một phần vào thành công không nhỏ trên là hoạt động tích cực của các đại lý. Thông qua hệ thống đại lý ngày càng vững mạnh, Honda Việt Nam cam kết không ngừng nỗ lực cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ hậu mãi với chất lượng cao nhất. Trong đó, phải kể tên đến một số đại lý hoạt động tích cực và nhận được sự tín nhiệm từ khách hàng như: Honda ôtô Giải Phóng, Honda Mỹ Đình, Honda Ôtô Long Biên… tại Hà Nội hay một số đại lý tiêu biểu tại TPHCM như Honda Cộng Hòa, Honda Ôtô Phát Tiến, Honda Phước Thành….
Các đại lý Honda ôtô đạt tiêu chuẩn 5S trên toàn quốc phân phối tất cả các dòng xe chủ chốt của Honda. Tiêu biểu trong đó, Honda City tiếp tục chiếm vị trí là một trong những mẫu xe bán chạy nhất trong phân khúc sedan cỡ nhỏ. Trong năm vừa rồi, Honda cũng giới thiệu mẫu xe CR-V thế hệ mới với thiết kế 7 chỗ (5+2) và mẫu hathback Jazz lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, Honda Civic thế hệ thứ 10 được phân phối tại Việt Nam với thiết kế thể thao phá cách cùng động cơ VTEC Turbo tiên tiến, đã ghi dấu sự trở lại thành công với doanh số bán năm 2017 cao hơn tổng doanh số 3 năm liên tiếp của Civic từ 2014 đến 2016.
Trong khi đó, hai mẫu xe nhập khẩu cao cấp là Accord và Odyssey cũng nhận được đánh giá tích cực từ khách hàng. Đại lý ô tô Honda theo tiêu chuẩn 5S thường được chia làm 3 khu vực chính: khu vực trưng bày xe, khu vực phòng chờ dành cho khách hàng và xưởng dịch vụ.
Khách hàng sẽ được phục vụ những dịch vụ bao gồm: Bán hàng (Sales), Dịch vụ (Service), Phụ tùng Honda chính hiệu (Genuine Spare-parts), Hướng dẫn lái xe an toàn (Safety Driving) và Hoạt động đóng góp xã hội (Social Contribution). Với nỗ lực đem đến cho khách hàng những trải nghiệm hoàn hảo nhất, đội ngũ nhân viên có kỹ năng chuyên môn cao, được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp 100% theo tiêu chuẩn của Honda.
Trong năm tài chính 2019, Honda Việt Nam hy vọng sản lượng bán hàng sẽ cao hơn nhiều so với năm tài chính 2018. Trong đó, đặc biệt chú trọng mở rộng mạng lưới Đại lý đi kèm với việc tăng cường chất lượng dịch vụ, hướng đến mục tiêu mang lại những giá trị và sự hài lòng vượt lên trên mong đợi của khách hàng.
Giá xe máy Honda tháng 6 2018 cũng hạ nhiệt
Giống như mọi năm, bảng giá xe máy Honda tháng 6 vẫn duy trì ổn định do đây không phải là mua cao điểm mua sắm. Mặc dù giá bán tại đại lý của một số dòng xe có truyền thống đẩy giá như SH, SH mode hay Air Blade đã hạ nhiệt so với tháng trước, song, mức chênh lệch so với giá đề xuất vẫn đang ở ngưỡng rất cao.
Cụ thể, đối với dòng xe SH, các phiên bản 125 CBS và ABS vẫn duy trì mức chênh 8 – 9 triệu đồng, không thay đổi so với tháng trước. Tuy nhiên, phiên bản 150 CBS và ABS lại giảm từ 2 – 3 triệu đồng so với tháng trước, đây được đánh giá là mức thấp nhất trong năm. Giá bán tại đại lý của hai phiên bản này lần lượt là 92 và 102 triệu đồng, mức chênh từ 10 – 12 triệu đồng. Lưu ý, Honda SH có thời điểm chênh tới 24 triệu đồng (đối với phiên bản 150 ABS), chính vì vậy, ngưỡng chênh 10 – 12 triệu đồng được đánh giá là chấp nhận được.
Trong khi đó, phiên bản nữ – Honda SH mode cũng giảm nhiệt trong tháng 6, song mức chênh vẫn còn cao. Cụ thể, SH mode phiên bản cao cấp có giá tại đại lý là 63,5 – 64 triệu đồng, chênh khoảng 10 triệu đồng so với giá đề xuất. Một số dòng xe tay ga khác như, Honda Lead, Air Blade, Vision không thay đổi nhiều so với tháng trước đó, mức chênh giữa giá đại lý và giá đề xuất dao động trong khoảng 1,5 – 4 triệu đồng. Trong khi đó, đối với dòng xe côn tay Winner 150 đã “ổn” hơn trước, các đại lý đã điều chỉnh giá bán tăng thêm 500.000 – 1 triệu đồng so với tháng trước. Tuy nhiên, giá bán tại đại lý của Winner vẫn thấp hơn giá đề xuất từ 2,5 – 3,5 triệu đồng.
Giá xe Vision tháng 6 2018
Giá xe Vision tháng 6 2018 tại các đại lý Honda | ||||
Honda Vision 2018 | Giá niêm yết | Hà Nội | TPHCM | TP khác |
Giá xe Vision đen mờ (Đen đỏ) | 30,490,000 | 38,700,000 | 39,400,000 | 37,900,000 |
Giá xe Vision màu Xanh (Xanh nâu) | 29,900,000 | 37,200,000 | 37,900,000 | 36,400,000 |
Giá xe Vision màu Đỏ (Đỏ nâu) | 29,900,000 | 37,200,000 | 37,900,000 | 36,400,000 |
Giá xe Vision màu Trắng ngà | 29,900,000 | 37,200,000 | 37,900,000 | 36,400,000 |
Giá xe Vision màu Đỏ đậm (Đỏ đen) | 29,900,000 | 37,000,000 | 37,700,000 | 36,200,000 |
Giá xe Vision màu Hồng (Hồng nâu) | 29,900,000 | 37,200,000 | 37,900,000 | 36,400,000 |
Giá xe Vision màu Trắng (Trắng nâu) | 29,900,000 | 37,300,000 | 38,000,000 | 36,500,000 |
Giá xe AirBlade tháng 6/2018
Giá xe Airblade tháng 6 2018 tại các đại lý Honda | ||||
Honda Airblade 2018 | Giá niêm yết | Hà Nội | TPHCM | TP khác |
Giá xe AirBlade màu Đen Mờ (Đen Đỏ) | 41,090,000 | 54,700,000 | 55,400,000 | 53,900,000 |
Giá xe AirBlade màu Xám Đen | 41,590,000 | 51,200,000 | 51,900,000 | 50,400,000 |
Giá xe AirBlade màu Vàng Đồng Đen | 41,590,000 | 51,500,000 | 52,200,000 | 50,700,000 |
Giá xe Air Blade màu Đen (Đen Bạc) | 40,590,000 | 50,200,000 | 50,900,000 | 49,400,000 |
Giá xe Air Blade màu Bạc (Bạc Đen) | 40,590,000 | 50,200,000 | 50,900,000 | 49,400,000 |
Giá xe Air Blade màu Xanh (Xanh Bạc Đen) | 40,590,000 | 50,200,000 | 50,900,000 | 49,400,000 |
Giá xe Air Blade màu Đỏ (Đỏ Bạc Đen) | 40,590,000 | 50,200,000 | 50,900,000 | 49,400,000 |
Giá xe AirBlade 2018 màu Bạc Đen | 37,990,000 | 48,500,000 | 49,200,000 | 47,700,000 |
Giá xe AirBlade 2018 màu Đỏ Đen | 37,990,000 | 48,500,000 | 49,200,000 | 47,700,000 |
Giá xe AirBlade 2018 màu Đen Trắng | 37,990,000 | 48,500,000 | 49,200,000 | 47,700,000 |
Giá xe AirBlade 2018 màu Xanh Đen | 37,990,000 | 48,500,000 | 49,200,000 | 47,700,000 |
Giá xe Honda SH tháng 6 2018
Giá xe SH 2018 tại các đại lý Honda | ||||
Honda SH 2018 | Giá niêm yết | Hà Nội | TPHCM | TP khác |
Giá xe SH125 CBS | 67,990,000 | 84,500,000 | 85,200,000 | 83,700,000 |
Giá xe SH125 ABS | 75,990,000 | 94,300,000 | 95,000,000 | 93,500,000 |
Giá xe SH 150 CBS | 81,990,000 | 106,700,000 | 107,400,000 | 105,900,000 |
Giá xe SH 150 ABS | 89,990,000 | 112,200,000 | 112,900,000 | 111,400,000 |
Cả 4 phiên bản SH 2018 sẽ có 6 màu sắc bao gồm: màu Đen, màu Đỏ, màu Trắng, màu Bạc, Xanh Lục – Đen và Xanh Lam – Đen |
Như vậy: Bước sang tháng 6/2018, giá bán các dòng xe tay ga của Honda Việt Nam đều tăng giá (đáng chú ý là cái tên SH125i/150i). Ngoài ra, hãng cũng vừa bổ sung thêm phiên bản mới của xe số tự động Future FI 125cc. Nguyên nhân giá xe máy Honda tháng 6/2018 tăng là do số lượng các mẫu xe bán chạy về đại lý đang bị cắt giảm dần, một số màu được ưa chuộng đang khan hàng trầm trọng. Như vậy, mức giá thực tế của những mẫu xe ga này có thể cao hơn giá niêm yết từ 4 – 13 triệu đồng, đây là số tiền khá lớn nên mọi người nên cân nhắc trước khi mua. Tags: Giá xe Honda, xe ô tô Honda, giá xe máy Honda, xe ga, xe ga Honda, giá xe máy, Honda Vision, Honda AirBlade, Honda SH, Honda SH Mode